DIỆU ĐÀN HUYỀN KHÔNG NGÀY 20 THÁNG 9 NĂM MẬU TUẤT

28 Tháng Mười 201811:08 CH(Xem: 7276)

ĐÀN GIỜ MÃO
NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2018
Ngày 20 Tháng 9 Năm Mậu Tuất
Đàn Tràng Nam Thành
Hiệp Thiên Huyền Nữ Kim Ngọc Thanh Huyền
Tiếp Điển Ứng Khẩu Lưu Xuất Kinh Văn

CỰC LẠC THUYẾT TỬ KINH (2)

 

 

Bấm Vào Thanh Để Nghe

PHÁP ÂM #238

 
9. THAY THẤT CỔ AN BAN PHÁP ĐIỂN


DI cơ khai XUÂN THU cổ
Phận vai tuồng THIÊN Ý ĐỊNH MỞ
KHAI NHÂN TÂM định hạn vô vi
Hơn mỗi việc rõ trung trinh lộ.

Tạo xác thi thay thế tục y
Thông đạt pháp đồng xứ nam nhi
GIÀ LAM LỘ CỔ ÔNG TRỰC CHỈ
GIÁNG LÂM PHÀM LỊNH BỔN HOÀNG NGHI.

LUẬT CÀN KHÔN VÔ HÌNH Y CHỈ
CHÍ TÔN MINH TÒA LỊNH OAI NGHI
QUÂN xuất xứ MỘT ÂM CỔ BẢN
Chặn tướng xe chốt pháo đầu đi.

Hồi chiến QUỐC ai chi phong bảng
LẬP BỔN QUY cao động mở mang
Khắp Tây Phương HUYỀN LỊNH THIÊN HOÀNG
Khai mùi vị hồi kỳ chói dạng.

Định chánh khai nhiệm kỳ cố gắng
VẠN LINH THẦN THỤ TÚC TRI ÂN 
PHẬT MỞ LỰC VÔ VI TRẦN THẾ
Tuổi đủ y tối đến tôi chân 

Thương nẻo đời tạm mượn tuồng hề
KHAI LỐI THẲNG GIÁP VÒNG BỐN BỂ
Vạn cảnh trường tối [cùng tột] đổ [thấy] phúc [lập lại] NGHIÊU
Hồi quốc thủy sang Canh MỤC ĐẾ.

 
[MỤC ĐẾ = Vị vua lấy con mắt làm biểu tượng = Huyền Khung Cao Thượng Đế = Vô Cực Huyền Thiên Thượng Đế.  Theo Cao Đài từ điển, trọng-tâm chữ Đạo 道 là chữ Mục 目 con mắt. Nhờ có Mắt để nhìn, mới quán thông mọi vật. Chữ Mục có 5 nét, đứng vào trung ương (mồ, Kỷ, Thổ). Do vậy mà ngày nay Đấng Thượng-Đế đến ban cho một nền Đại-Đạo dùng “Con Mắt Trời” làm biểu tượng gọi là Thiên Nhãn.]


 

Bấm Vào Thanh Để Nghe

PHÁP ÂM #239

 

Thanh bạch nhựt sen nồng thơm ngát
Tái QUỐC dân dấu LẠC ngàn xưa
Nhịp đi lối cũ vựa cung thừa [kính cẩn vâng lời]
Trữ [mong đợi] thế tình tang gió lùa ngõ ngách
  
VÂN DU KHẮP NẺO LẤP NẮNG SƯƠNG,
Lớp diện tuồng HUỲNH thương miền thế
Tái [hạ phàm], nạn tới đây DI thể
PHẬT [VÌ] ĐẠO, [CHỐN] TA BÀ NAM ĐẾ CƠ MÀN.
 
TÒA THÁNH MẪU TÂY ban hạ tất
Nghĩa rạng danh DI bất môn sau
Tự an HUYỀN [THIÊN] LẶC [CHẠM KHẮC] vận khương
Tiêu [đánh dấu] tân thới [hanh thông] mạng NHỨT ĐƯƠNG PHỤC KỲ.
 
Kiếp tội căn CUỘC HÀNH HƯƠNG LƯỚT
CHỊU BAO ĐIỀU CẢNH, GIÁP [THẤU SUỐT] THAO LƯỢC
NỔI BUỒN KHAI CAY ĐẮNG SẦU BI, 
KHỐN KHÓ GIẢI [NGHIỆP] TRI ÂN MỆNH CUỘC.
 
THAO THỨC CĂN PHẬN, CƠ THIÊN Ý
PHẢI CHỜ TRÔNG QUANG HƯỚNG ÂN TRI, 
TRONG PHONG BA VUI CẢNH CHỈ LÀ 
Y SẮC LỊNH TRẢI BAN THIÊN Ý.
 
Lần gót NGỌC [ĐẾ] mở thức sâu qua
Khai tâm trí trong lành triết dạ
BỔN HỮU VI XEM RÕ NHỮNG GÌ
GIỜ KHOẢNH KHẮC KHÓI ĐÀN LAN TỎA.
 
CHIÊU phẩm CƠ ĐIỂN HỘI NHIỆM KỲ
Ngẫm tận tường [kẻ] vạch đâu thối chí
Vượt nắng sương LINH [LỊNH] liễu [hiểu rõ] CƠ THIÊN
Rồi cũng trả cảnh đau thương hủy.
 
Gió dập sóng biển trần hồ [cho nên] CHUYỂN
MẶT TRỜI MỌC MẤY PHƯƠNG, suy diễn:
PHẬN VÔ VI PHÂN THỂ TẠO RA 
THAY THẤT CỔ AN BAN PHÁP ĐIỂN.

Một ngày mai TUỒNG HAY THUYỀN RA, 
TUYỆT VÔ VI kiếp này phong ba
CHỜ XUẤT TRẬN tư bề phẳng lặng
Chuyến ĐÔNG DU thanh lịch CỜ DÀ.

Hữu ảnh tâm XEM RÕ ĐẠO TRÀNG [GHTT-CALI]
MỞ CỬA ĐẠO tấn tới trực quang
Tầm góc độ vào vòng hạnh phúc
GỞI TRỌN LÒNG THẮM ĐƯỢM ẨN TÀNG. 

 

Bấm Vào Thanh Để Nghe

PHÁP ÂM #240

 

Lời ca thi đêm nằm lặng giấc
Đếm giấc SAY ĐỊNH GIÁC tri ân
XÂY BỔN TUỒNG HAI CHỮ AN DÂN
XUÔI CẢNH, NGƯỢC THUYỀN, NAN THẾ SỰ.


[GIẤC = Từng khoảng thời gian. LẶNG GIẤC = Khoảng thời gian yên lặng. ĐẾM GIẤC = Đếm từng những khoảng thời gian trôi qua, ý nói trăn trở mãi không ngũ được.]

 
Chẳng mau lâu xây chầu nhiều tử
Trông bốn góc đêm thâu hồi rụng
RÕ XEM THÂN CHIẾU ĐIỂN OAI THẦN 
GIÚP CHÁNH PHÁP TIẾN DẦN BỨC PHÁ.
 
Lộng Đài Liên phía cảnh xa xa
GIẢI TRÌNH THƠ CHƯƠNG TÒA THIÊN CẢNH
PHÁP BẢO KHAI HẠN SẮP [TỚI] THUYỀN ĐĂNG
ĐỢI VÔ VI GÌN CĂN BỒN THỂ. 
 
Sóng Ta Bà BIỂN rộng dựa kề
ÁNH BAN MAI DIỆU THỂ ĐÁO KHAI
Luồng nhiệt thể đêm này khí khái
THỂ VÔ HÌNH khuyến, giải, định tuyền

 
[BIỂN = HẢI = Các chữ HẢI, XUYÊN, GIANG, HỒ đều được Thiên Thượng dùng để ám chỉ chữ HÀ và các chữ SEN, LIÊN cũng được dùng để ám chỉ chữ HÀ. ÁNH BAN MAI = chỉ trời đã sáng, ý nói MINH THIÊN. DIỆU THỂ = Linh thể.  ĐÁO = Trở lại. KHAI = Làm cho thông. KHUYẾN = Khích lệ. GIẢI = Làm rõ. ĐỊNH = Làm yên. TUYỀN = trở lại.]

BAO PHEN GÓT TÀNG ẨN, CANH NIÊN [2020]
CHỜ THẠNH THỚI xuất điền GIANG [HÀ] xuất
Ý LỊNH THIÊN CỔ TRUYỀN THÂU DỨT
Lượt HẢI HÀ năng BỰC SIÊU NHIÊN
Xuân Thu Đông RA KHƠI BẢN DIỄN.

 

 

Bấm Vào Thanh Để Nghe

PHÁP ÂM #241

 

 
10. LÂM TRUYỀN TÁI KHỞI VÔ HUYỀN LẠC THIÊN

Nhơn lòng thực diện Đông hàn
DI LÃO vạn ngự phùng xuân hữu thời
Thuyết cơ nguyên uyển tàn hơi
ÂM DƯƠNG LÝ LẬP THẾ ĐỜI ĐẠO AN

[DI LÃO VẠN NGỰ PHÙNG XUÂN HỮU THỜI = Di Lão ngự vạn xuân phùng hữu thời, ý nói: Di Lão cai quản từ thuở xa xưa nay đến lúc. NGUYÊN = Nguyên nguyên, bách tính trăm họ. UYỄN = buổi chiều. THUYẾT CƠ NGUYÊN UYỂN TÀN HƠI = Thuyết cơ bách tính về chiều tàn hơi.]

 

Trên cao gương sáng rõ ràng
ĐÀI MINH NGUYỆT CẢNH lộ thăng hóa TRƯỜNG
THIÊN sanh tụ khán CHỦ phương
Như kim nhơn phó tựu khương xuân phùng

 

Nhơn lai phú quới nhơn trung
ĐỨC MÔN chi sự CẢNH phùng NHƠN DUYÊN
Trực HẢI tiêu tức SÔNG điền
Đa chi thế sự NHƠN QUYỀN KẾ VAI

[PHÚ = Trời ban.  QUỚI NHƠN = Quí nhân.  TIÊU TỨC = Thịnh suy, biến hóa, yên nghĩ (sau chiến tranh) phục hồi nguyên khí. Hào thứ 6 của quẻ Càn là TỨC. Hào thứ 6 của KHôn là TIÊU. Càn chủ dương, Khôn chủ âm. Dương thăng thì vạn vật sinh sôi nẩy nở gọi là TỨC. Âm giáng thì vạn vật diệt gọi là TIÊU. TIÊU TỨC = còn là ảo diệu, chân đế. "Hình hài thổ mộc tâm vô nại, tự trung tiêu tức thùy năng giải." (Vô Danh Thị). HẢI = cười ngạo.  HẢI = là con sông do biển lấn vào, đồng nghĩa với chữ HÀ sông. SÔNG ĐIỀN = tương đương với chữ non sông. ĐA = Cha, Thầy.] 

 

TÙNG sanh GIÁP phỉ TRÍ TÀI
[VI] SÔNG [HÀ] thuyết NGẠN ĐÁO LAI CHI HÀI
Vũ nguyên MỘC hữu chi giai
ĐẮC THỜI LAI VĨ HUÊ KHAI NHỨT TIỀN.

[TÙNG SANH = Nếu hai chữ này lấy ra từ trong thành ngữ "Thảo Mộc Tùng Sanh" thì nó có nghĩa là "Cây cỏ tụ tập sinh sôi." Nhưng nếu là TÙNG SANH GIÁP ... MỘC thì ý của nó có thể là (1) Cội Tùng sanh năm thiên can GIÁP ngũ hành MỘC, hoặc (2) Thuận theo tái sanh năm thiên can GIÁP hành MỘC. PHỈ TRÍ TÀI = Không chỉ là trí tài. THUYẾT [BỈ] NGẠN ĐÁO LAI CHI HÀI = Bước xưa trở lại đưa người qua sông. VŨ NGUYÊN = Vũ trụ khai nguyên. MỘC = chiết tự là NHÂN THẬP. GIAI = cùng một lượt với nhau. VŨ NGUYÊN MỘC HỮU CHI GIAI = NHÂN THẬP có từ thuở khai nguyên vũ trụ. ĐẮC THỜI VĨ HUÊ KHAI NHỨT TIỀN = Đến lúc đình tiền nhứt vĩ huê khai (Đến lúc một đóa hoa đẹp nở trước sân).]

 

Thu đến HOA đông thanh CHIÊN
LÂM TRUYỀN TÁI KHỞI VÔ HUYỀN LẠC THIÊN.

[CHIÊN = Hiểu theo ý TINH CHIÊN thì nó có nghĩa là lá cờ có tua chung quanh; Như trong câu thơ của Lý Bạch "Biệt mộng nhiễu tinh chiên" (Giấc mơ lúc chia tay còn quấn quýt trên những lá cờ có tua). Hiểu theo ý CON CHIÊN, Giáo dân của Thầy Nhân Thập, thì THU [HOẠCH] ĐẾN HOA [KỲ] ĐÔNG THANH CHIÊN sẽ có nghĩa là: Đến mùa thu hoạch, HOA [KỲ] sẽ ĐÔNG đúc con CHIÊN mới. VÔ HUYỀN LẠC THIÊN = Vô Cực Huyền Thiên Di Lạc.]

 

HUYỀN lâm [nhìn] tiên cảnh một bầu không
Tựa nguyệt tròn về cảnh Lai Bồng
Ngoạn [thưởng thức] nhô [lên] tạo hóa dành một cảnh
Một bầu hư không mây xanh trong.

 

Thú dư phang cảnh canh khuya lạnh
GIẢI QUẢ QUA SÔNG ngàn dậm thành
Chốn thời cao thẳm THIÊN ĐƯỜNG SÁNG
ẨN PHÀM HUYỀN diệu nguyệt thành HOÀNG.

[THÚ = Ý vị.  DƯ = Nương theo. PHANG = Du thuyền; như trong thơ Bạch Cư Dị "Đông chu tây phảng tiễu vô ngôn, Duy kiến giang tâm thu nguyệt bạch." (Dịch là: Những con thuyền bên đông bên tây lặng lẽ không nói, Chỉ thấy giữa lòng sông trăng thu trắng xóa).  THÚ DƯ PHANG CẢNH CANH KHUYA LẠNH = Ý theo cảnh thuyền du trên sông đêm lạnh. CHỐN = Không gian. THỜI = Thời gian.  CHỐN THỜI CAO THẲM = Thời Không cao thẳm, thời không vô hạn vô biên. CHỐN THỜI CAO THẲM THIÊN ĐƯỜNG SÁNG = Cõi thời không vô hạn vô biên có Thiên Đường rực sáng. ẨN PHÀM HUYỀN DIỆU = Huyền diệu núp sau cái phàm tục. NGUYỆT THÀNH HOÀNG = Trăng hóa ngập ánh vàng. ẨN PHÀM HUYỀN DIỆU NGUYỆT THÀNH HOÀNG = Ý thứ nhứt: "huyền diệu chứa đầy trong sắc tục, trăng hóa ánh vàng chiếu muôn nơi." và, ý thứ hai: " Huyền Hoàng ẩn phàm thành diệu nguyệt."]

 

HUYỀN CƠ rẽ [vạch kẻ] chữ Phương Nam THÁNH
CHƯA ĐỊNH CHƯA PHÂN trở cơ đành
RÁN NHÌN GỐC CỘI chừng năm hỉ
MÁY TẠO ĐỔI XOAY CHẲNG ĐẶNG LÀNH.

 

NGŨ HÀNH NĂM VỊ suy xét kỹ
Cả tiếng gọi vang PHẬT A DI
Sáu trăng chớp nhoáng chi thời tạo
Trông thấy bốn bề xác phơi chi.

 

 

Bấm Vào Thanh Để Nghe

PHÁP ÂM #242

 

11. TÂN CẢI CÁCH GIÁO TRUYỀN THIÊN ĐẠO

ĐỨC THIÊN HOÀNG HẠ ĐỀ KHÁN CAO

TÂN CẢI CÁCH GIÁO TRUYỀN THIÊN ĐẠO
THẠNH HÒA BÌNH PHẬT ĐẠO NGHÌN THU
An LẠC hóa cảnh trần DI bảo.

Thời giả CHÚA ĐẾ thành tằng phu
Đất Hồ rũ rạng danh ngay tự
Một góc trời thời giả Chúa Tôi,
Nguồn cơn ấy xanh xao phương xử.

[THỜI GIẢ = Người của thời vận; ở đây là thiên thời. TẰNG = Tầng lớp. PHU = Người bị bắt, lao công nô dịch. THÀNH TẰNG PHU = Biến thành giai cấp tù binh, lao nô. PHƯƠNG = Nơi, chốn. XỬ = XỨ = Nơi, chốn]

THIÊN ĐƯỜNG SÁNG LÀM NỀN HỆ BỞI
NẮM MỘT THÂU NẺO CHẲNG ĐI ĐÔI
Nay thấm thoát đất trời lắm đoạn
Cảnh đấy người đây BIẾT ĐẤT TRỜI.

Đói đau than khóc lần phải rán
Sái tiết mùa đói khát cơ hàn
Âm binh thảy rần rần rộ rộ
Mới đến trần nên tạm lệ chan.

Ra tay độ cho thế chi mô
[Cần] Chi tôm cá cầu bần lao khổ
Vắn [tắt] ít lời ai muốn thời nghe
Đây phân cạn xin đừng quên đó.

Xem gốc cội sửa thân tốt dễ
Quên tổ tông rất khổ thảm thê
Tài sắc lụy thân mình tận tuyệt
Ai tỉnh thức mau quay kẻo trễ.

Nhìn đời thương giải thoát nay mai
Chiều sắp lụn nói ra nghe phải
Lắm chuyện sầu khắp cả Đông Tây
Chan giọt lụy cất chôn để lại.

TÔI trung CHÚA rừng xa có hay
QUAN CÔNG ra một trận kỳ tài
Ngày mai không biết thưa với thớt
NƯỚC MẮT RƯNG TRÒNG TỪNG NẠN TAI.

THUYỀN CÒN ĐẬU sao vui đùa cợt
QUAN ĐẾ QUÂN đao trảm bất chợt
CHÚA CỦA MÌNH dĩ định lo âu
NGÀI TÁI THẾ khải hoàn ca hót.


 

Bấm Vào Thanh Để Nghe

PHÁP ÂM #243


Đoạn dinh quanh cảnh dạ thảm thương
Trách sự tu qui nhân hạnh tại
TIÊN CƠ ngôn tự ĐOẠN xuất TRƯỜNG
Lộ lộ LÂM nguyệt XỨ QUÂN TÂY

[Khoán 1: Tiên cơ đoạn trường. Khoán 2: CHÚA giáng lâm xứ Tây Phương. Câu chót nên hiểu là: Lộ lộ nguyệt Quân lâm xứ Tây. Hay: Sáng một vầng trăng, Chúa đến xứ Tây Phương.]

 

Phi phi kim [nay] thật vui vẻ hưởng

Bất bất như y nhứt nhứt khai

Tâm địa địa hảo toàn thạnh vượng

Quy quy tát tát LUÂN CHUYỂN tái

Danh phú Tử Công sáng soi hướng

Hữu phận nghê, [LINH] SƠN [từng] trải hồi khai

Tợ [như] LONG Nam Bắc BỬU HUỲNH khương
Tầm chi tảo sự ngày đêm thấy


[PHÚ = Trời ban. TỬ = Gánh vác.  TỬ CÔNG = Người gánh vác. NGHÊ = Đầu mối. TRẢI = Từng qua, từng biết. TỢ = tựa, dựa. ]

 

Thu Đông LẠC tự đi chiều hướng

Hạ mục giai kỳ THẤY CHẲNG SAI

VÔ CẢNH ĐA NIÊN KHAI ĐƯỜNG HƯỚNG
CAO KHỞI THIÊN MINH Ý PHƯƠNG TÂY [CALI]


[ĐI = di. VÔ CẢNH = Cảnh KHÔNG. CAO KHỞI THIÊN MINH Ý PHƯƠNG TÂY = Cao Thiên minh ý khởi phương Tây, hay: Ý của Ông Trời khai mở bên Tây Phương.]


THIÊN THƯỢNG HÀO BỔN dựng buồm trượng
CAO cao hữu CHỦ KHUNG HUYỀN thoái
Ngoạt ngoạt phóng hoa PHÁ BỨC TƯỜNG
KHÔNG KHÔNG quới [hiển] cát [tường] đợi ngày mai

[HÀO = Hào quang. HÀO BỔN = Bổn hào quang, bổn áng sáng. HOA = Hoa quang, vầng sáng mặt trăng hay mặt trời. PHÓNG = Khai phóng. PHÁ BỨC TƯỜNG KHÔNG KHÔNG = Phá bức tường vô minh. QUỚI = Quí, quí hiển. CÁT = to62t lành, cát tường.]

Xuân phong thị BỬU THIÊN THIÊN THƯỢNG
QUÂN HẬU chi đa, xứ HẬU lai
LOAN phùng MÔN HỘ hồi MINH THƯỢNG
Lân HỒNG HẠ bắc NGỌC MINH ĐÀI.

[XUÂN PHONG = Gió mát; Thơ cụ Trạng viết: "Lòng thử hỏi lòng không hổ thẹn, Đến đâu thì cũng có xuân phong". XỨ = Nơi, chỗ. LÂN = Cận, gần kề. HẠ = Liên, Sen. HỒNG HẠ = Hồng Liên. BẮC = Bắc cầu, bắc thang.]



12. HƯ KHÔNG THÔNG ĐIỆP:
PHẬT TIÊN LIÊN ĐÀI HỒI KHAI CHÁNH BỔN


MINH HOÀNG CÔNG LẬP
Dư cách nhạn thơ
Xa bờ một lỗ
XƯA TỔ PHỤ SANH
CƠ THÀNH ĐỨC DIỆU
Mầu diệu thâm sâu

[DƯ = địa dư. CÁCH = cách biệt, xa xôi. NHẠN THƠ = Tin nhạn; chữ này xuất xứ từ điển tích Tô Vũ bị đày phải buộc thư vào chân chim nhạn để nhắn tin về cho vua Hán nên có chữ "nhạn tín" (雁信) tức "tin nhạn", còn chữ "nhạn bạch" (雁帛) nghĩa là “thư tín”.  MỘT LỖ = Một cái mái chèo.  XƯA TỔ PHỤ SANH = Tổ Phụ xưa tái sanh.]
 
MONG CẦU NỀN ĐẠO
DI hảo báo ĐỀN
Nhanh nhẹn XÂY
ĐÀN CƠ TRÙNG MẬT
TIÊN PHẬT THƯỢNG KHAI

Khoan thai khôi ngộ
Sánh cổ tầm gương
Ngộ thường bách bách
HOÀNG cách gom thâu

[NGỘ = Cao lớn. NGỘ THƯỜNG = Thường ngộ, luôn sáng tỏ. BÁC BÁCH = Bá gia trăm họ. CÁCH = Ôm vào vòng tay.]


Ân sâu cổ dĩ
Duyên thị xuyên tâm
Phá lâm cột trủy
Thất đử hư văn
Câu thẳng bốn chữ

Niên thu ĐẠO PHÁP
HUỆ PHÁP ĐIỂN THANH
Đáp thành thượng múc
OAI LỰC PHƯƠNG TÂY
SON ĐÀI KỲ HIỆP

[NIÊN = Năm, quanh năm. THU = Gom thâu. THANH = Âm thanh, lời nói. THƯỢNG = Quảng đại. PHƯƠNG TÂY = ý nói toàn thể Phương Tây nhưng điểm khởi đầu hiện nay là California.]

Phong tiệp [nhanh] bản thi
VÔ VI CHI ĐÁO
HOÀNG BẢO TRIỀU AN
Cơ man cơ điển
LỊNH CHIẾN VÔ HÌNH

KHAI BINH NGUỒN SÁNG
LÒNG THẢN NHIÊN THÂN
BẬC QUÂN BỔN KIẾP
CHỐT NHIẾP CĂN LAI
XÁC HÀI GIẢI CUỘC

KÍCH THƯỚC NGOÀI TRONG 
HƯ KHÔNG THÔNG ĐIỆP
PHẬT TIÊN LIÊN ĐÀI
HỒI LAI CHÁNH BỔN
CỬA KHỔNG THƯỢNG

CAO XA GIAI BẤT
CHÁNH CẬP TRUNG CHI
TRIỀU NGHI XỬ HỮU
CHUNG TỰ CẠNH LƯ
ỨNG NHƯ LAI HẦU.

[BẤT = Bất khả nghị. CAO XA GIAI BẤT = Cao xa không thể nghĩ bàn. CẬP = Cùng chung. ỨNG NHƯ LAI HẦU = ý nói "Ứng Hầu Như Lai".]

 

 

 

Bấm Vào Thanh Để Nghe

PHÁP ÂM #244

 

Đời dữ [và] Đạo một câu pháp kệ

Lời thơ trần len lỏi chốn mê

ĐẠO TỪ BI bờ giác quay về

Trần không bợn tu học bồ đề

Qua ba đường sáu nẻo đi qua

Ai đến được cung tòa THIÊN HÓA

NGÔI PHÁP nghe PHƯỚC TRÍ VÔ BIÊN

Lời PHẬT DẠY pháp thân đáp HÀ

Yết Ri Rá Ma Ha Đát Ta

Đát Ra Nành Yết Đa Cu Ra

Tất Nễ Ra Rì Đa Á Dá

Băng Tát Yết Rị Đa Xà Bà

Tát Bà Tì Tát Bà Ca Na

Tát Từ Tát Gi Bát Tát Ra

Bà Ha Sắc Đế Kê Đệ Thính

Từng Đà Ra Ca Đát Tát Cớ Đa

Không vô sắc thức vô nhãn

Vô vô minh đẳng đẳng chú năng

Vô thượng chú pháp vô nhãn giới

Ta Ra Mật Đa bá ức hóa thân

Vô căn Phật tân kiến vô hữu

Tịnh tiệt vô như thân Bổn Sư

Không vô sắc bất sinh bất diệt

Vô diệc phùng chí vô lão dư.

 

Sắc bất dị không

không bất dị sắc

Vô thượng vô tập

Tây Phương chư Phật

Vô tận chí bực

Xem nghe tận thấy

Thân an cảnh đài

Trước Phật đồng thành

Thanh tịnh trong cảnh

Tây Phương Cực Lạc

Tương lai Âu Lạc

Tụ hội hư không

Chính giữa hư không

Mọi loài hạnh phúc

Nhu hòa trung trực

An định con đường

Đem lại tình thương

Sống chơn hạnh phúc

Vô thượng tùy túc

Châu báu pháp đưa

Y khéo tam thừa

Thệ hiển Thiên Giới

Đoạn diệt sanh khởi

Từ mẫn lắng nghe

Hoa mầu bồ đề

An lành tất cả

NGỌC HOÀNG ân xá

Rửa sạch lòng trần

Đi đêm đã gần

Đời đề tỉnh thức

THIÊN MINH cao bậc

Thế giới chúng sanh

Mong muốn lời lành

Khôn ngoan trong suốt

Đoạn tận thao lược

Tại phàm đời này

Trên cõi đất này

Đưa pháp thuyết giảng

Vị thể THÁNH QUANG  

Thật sự THÁNH ĐẾ

Thể nhập diệu đề

Tục không bất tử

Thiên Giới bi từ

Hóa độ chúng sanh

Giữ đạo làm lành

Phật từ gia hộ

Hạnh phúc giác ngộ

Tâm đắc thọ trì

Một lần gìn y

Hướng về Phật Pháp

Lòng từ hòa hợp

Tu tập hằng ngày

Lời châu thức này

Tinh hoa hột Pháp

Giai dĩ.  

 

Khả khả lượng phong tuyệt phi thanh

Nan sự phước huệ chiếu phẩm hành

Kim diệu qui hồi HOÀNG hồng giải

Nguyệt tam thế thế dĩ thử thành.

 

Bấm Vào Thanh Để Nghe

PHÁP ÂM #245

 

Đàn thơ cửa ngỏ [nhắn] người hữu phúc

Nhập Pháp hồi lai độ kỳ khai

Chiêu phẩm nan quy sơn đài lạnh

Chuông ngân vang tỏa XUÂN THU bậc

Chín Phẩm Liên Hoa mở cuộc trường

Ngắm xem xuất Kỷ [Hợi] khai môn tự

Khoảnh khắc khó tường THƯỢNG HÀ phi

Chắc tầm mở cửa trong giờ Tí.


[Xuân Thu bậc chín phẩm liên hoa = Phạm Xuân Thu là thế danh trong kiếp vừa rồi của Bát Nương Diêu Trì Cung Di Hoa Kim Hải.]
 

Bốn vách sơn kiên ngoài trong dựng

Ào ạt linh quang mới ra tuồng

Nắng hè bóng lẻ phong lôi hóa

Chấp chỉ liên khai khởi tạo thành

THIÊN trổ ngát mùi VÔ VI KỆ

ĐẠO ĐỨC xây môn thuyết đêm nay

Bản lộ tái hồi diệu đề giải

Sắc khai hòa nhịp tạng nền cảnh.

 

SẮC THIÊN sắc lịnh liệu đáp đền

Tứ lịnh cơ mầu nhân minh tục

Điển lai vô biệt giải ma ha

Thơ ca năng điển đồng cam diễn

ĐẤNG VÔ HÌNH triển cảnh về đêm

Ngâm thơ diễn tợ trăng Non Thứu

Áo mão hài oai độ Ta Bà

Cơ bản diễn TRĂNG ÔNG lai yến.

 

Vâng THÁNH CHỦ Lão bĩ tự gia

Âm dương hỏa phước động chẳng an

An tự vị Sửu âm dương nghịch

Càn Khôn thiên bát tử chung phân

Lai lai như khứ nhơn nhơn hảo

Sanh giả tử giả hạ vô cao

Hồng kiều vạn trượng thiên trì pháp

Nguyệt di Vân ngã an thân báo.

 

Năng năng nhứt hạ đôi ba mặt

Nội bảo tứ hạ vô vi NGỌC

Hiềm đủ vận liền tiều môn tất

Thế giới Càn Khôn xử giới phân

Trăng soi điểm nguyệt một cảnh riêng

Cầm đờn du ngoạn phỉ chí hiền

Cuồng ca sử Lão khoan nhặt sẵn

Thanh bạch hư không hữu phước duyên.

 

Một bầu tiên cảnh trời hữu giới

Bạch ngượng đến nay khẽ ti vi

Ngoẹo đàn nói diệu làm sao đặng

Dụng PHÁP THI THƠ giải nhiệm kỳ

PHÁP CAO THƯỢNG DIỆU nơi tăng chúng

Bực CHÍ HƯ KHÔNG xuôi cảnh chung

NHẬP THỂ mật thiết bay trầm bổng

Chơn điển bốn phương THIÊN CỬU CUNG.

 

Bấm Vào Thanh Để Nghe

PHÁP ÂM #246
 

Ngã hữu tế kiến ngã

Hư không khả lạc khang

Vô lượng HOÀNG ĐÂU SUẤT

Tuyệt tuyệt PHẬT lai hiện

VÔ THƯỢNG THIÊN giai biến

Quang xuất điển không giới

Vô thượng đối hồi QUỐC

Khai vạch thước tôi trung

Nghĩa HUYỀN CUNG khai lịnh

Bao phen định thiên thư

Trăm câu dù một pháp

Tu cầu pháp vị an

Nếp sống toàn tịch tâm

Hạ sanh phàm thế giới

Ở tại đời tương lai

Hột giống này chăn trưởng

Khai đường hướng phân thể

Lai bởi lẽ cơ trời

Vận qui hồi kim QUỐC

Thời thế bước nêu cao

Qua bến nào Thiên Lý

Cao danh ý cương thẳng

Chuyển xoay thân minh cơ

Nói pháp thơ nhịp điệu

Sự kham hiểu tút còi

Réo từng hồi hồi tiếp

Một kỳ hiển tâm linh

Xây khuôn hình kết nối

Chờ vận tới xem coi

Tiếng huýt còi vang vọng

Gió bão giông ập vào

Gây ra bao lầm lỗi

Khinh lời Trời hại mình

Hiểu tâm linh dễ đâu

Ngưỡng mong cầu sáng suốt

Từng di bước xác thân

Chốn hồng trần đoạn cảnh.

 

Bấm Vào Thanh Để Nghe

 PHÁP ÂM #247

 

Đời dữ [và] Đạo pháp thân khinh tịnh

Lòng từ bi phủ kín nhân gian

Chung hòa đạo hạnh chỉnh trang

Cầu đạo Chánh Pháp vạn bang hết sầu.

 

Lô Kìm Đản Đa Mạc Bể Ra

Liễm Liễm Đa Hắc Tất Đa Na Ha

Đà Ra Ha Lão Đà Đa Xá

Đáp Lệ Dược Ca Tỳ Xa Đa.

 

Không không ảnh hiện tọa không ảnh

CAO CAO thinh THIÊN trụ HOÀNG ÂN

Tuế tuế nguyệt Thượng Thiên Di Hải

Hữu vô không bách hảo phong vân.

 

Ngõa Ngõa Thuật Đế Bất Đạt Dã

Tam Mạn Đà Da Tất Đế Ha

Na Giá Lệ Ha Dà Đế Đạt

Đế Đế Tỳ Yết Trụ Ô Đà.

 

Chí nhân chí nghĩa NGỌC cao danh

Ngoạn ngoạn Xuân Thu kỳ đạt hoát

Thủy thuyết tiền đường háo dung niên.

 

Theo bối cảnh TÒA CHƯƠNG thay đổi

Bảo mật cơ bốn phía xoay vần

Lực OAI THIÊN cờ lịnh nơi nơi

HUYỀN năng trổi tái HÀ xứ rạng

Chuyển thoáng qua giục thúc phiên hồi

Chu ngoạn mục an khai kỳ bản

Đường nguyên bang rực sáng reo cười

Khoe sắc điểm bình minh rạng sáng

Chuyển chu kỳ giải cảnh nan hồi

Khôi phục lối Đông du khoe đặng

Cao minh tự chi đà minh tự

Phúc đoàn ca dự thí công hoa

Toan độ chúng kỳ ba vạn hải

Phúc đài thiên chí nhẫn chí nhân.

 

Lui thăng điển bùn Tây hảo dược

Lý kỳ tài sáng tỏ Đông Lai

Di hữu di danh tề đáo hạn

Khúc cầm ca trọn kiếp ngàn vàng.


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  

Gửi ý kiến của bạn
Tên của bạn
Email của bạn
07 Tháng Năm 20207:36 CH(Xem: 5088)
Pháp Âm 2020_35. Bát Nương Diêu Trì Cung Di Hoa Kim Hải giáng đàn.
20 Tháng Tư 20203:48 CH(Xem: 4983)
Pháp Âm 2020_34.
08 Tháng Tư 20205:21 CH(Xem: 5203)
Pháp Âm 2020_33.
04 Tháng Tư 20203:12 CH(Xem: 5462)
Pháp Âm 2020_32.
20 Tháng Ba 20202:26 CH(Xem: 5255)
Pháp Âm 2020_27 tới 2020_31. Ngọc Minh Kinh do Huyền Không Thiên Thượng ban cho Giáo Hội Thiên Trường.
10 Tháng Ba 20207:39 SA(Xem: 5933)
LIỄU HẠNH (VÂN HƯƠNG THÁNH MẪU ĐỆ NHỨT) NHẮN GỞI NGÔ NHÂN KIỆT (THIÊN LONG SƠN)
04 Tháng Ba 20204:40 CH(Xem: 5582)
Pháp Âm 2020_23 - 2020_26.
28 Tháng Hai 20203:56 CH(Xem: 5248)
Pháp Âm 2020_17 - 2020_22.
24 Tháng Hai 20203:08 CH(Xem: 5438)
Pháp Âm 2020_13 - Pháp Âm 2020_16.
06 Tháng Hai 20209:39 CH(Xem: 6052)
Đại Lễ Vía Ngọc Hoàng.
21 Tháng Giêng 202010:07 SA(Xem: 5586)
Pháp Âm 2020_01 - 2020_04. KINH VẠN THÁNH.
17 Tháng Mười Một 20193:57 SA(Xem: 6804)
Thiên Thượng ban KINH VẠN ĐẠI MẪU HIỀN và những bài Thánh Giáo.
16 Tháng Mười 20191:10 SA(Xem: 6069)
SÁM GIẢNG ĐƯỜNG TUỆ TỈNH: PHẨM HOÀNG MẪU SÁM, PHẨM HUYỀN MINH SÁM, PHẨM SÁM NGUYỆN.
18 Tháng Chín 20193:33 SA(Xem: 7432)
Ngọc Hoàng Tâm Kinh. Địa Mẫu Chơn Thánh Kinh.
23 Tháng Tám 20197:39 SA(Xem: 7552)
Phá[ Âm 2019_49 - 2019_51.
07 Tháng Tám 20193:00 SA(Xem: 7223)
Pháp âm 2019_39 - 2019_44.
09 Tháng Sáu 20195:52 SA(Xem: 8012)
Pháp Âm 2019_37 - 2019_38.
26 Tháng Năm 201912:40 SA(Xem: 6805)
Pháp Âm 2019_31A - 2019_33.
09 Tháng Ba 20196:56 CH(Xem: 8441)
Pháp Âm 2019_25 - 2019_30.
27 Tháng Hai 20196:44 CH(Xem: 7801)
Pháp Âm 2019_19 - 2019_23.
21 Tháng Hai 201910:59 SA(Xem: 8516)
Pháp Âm 2019_15 - 2019_18.
04 Tháng Hai 20191:09 CH(Xem: 8559)
PHÁP ÂM 2019_12 - 2019_ 14.
26 Tháng Giêng 20196:40 CH(Xem: 7705)
Pháp Âm 2019_08 - 2019_11.
19 Tháng Giêng 20196:56 CH(Xem: 7576)
Pháp Âm 2019_03 - 2019_06.
07 Tháng Giêng 20194:22 CH(Xem: 6738)
Pháp Âm 2019_01 - 2019_02.
29 Tháng Mười Hai 20188:29 CH(Xem: 7464)
Pháp Âm 261-263. END YEAR 2018.
24 Tháng Mười Hai 201812:35 CH(Xem: 6733)
PHÁP ÂM 259-260.
17 Tháng Mười Hai 201810:19 SA(Xem: 7295)
Pháp Âm 256-258.
11 Tháng Mười Một 20183:16 CH(Xem: 7832)
Pháp Âm 252-254. Buổi làm việc của Lão Hà.
10 Tháng Mười Một 201812:18 SA(Xem: 6927)
Pháp âm #250-251. Trợ Lý Vô Vi Của Lão Hà Làm Việc.
30 Tháng Mười 20182:06 CH(Xem: 6824)
Pháp Âm 248-249, Huyền Không Thiên Thượng Ban Thi Chúc Lành Ngày Lão Hà Lên Đường Về Nước.
15 Tháng Mười 201811:11 SA(Xem: 8128)
Pháp Âm 228-237. CỰC LẠC THUYẾT TỬ KINH (1).
08 Tháng Mười 20183:59 CH(Xem: 7112)
Pháp Âm 220-227.
03 Tháng Mười 201810:26 SA(Xem: 9344)
Pháp Âm 210-215B. Thiên Thượng tiếp tục ban KINH DÂNG ĐẠI LỄ MẸ.
29 Tháng Chín 20183:44 CH(Xem: 7864)
Pháp Âm 217-219E. KINH DÂNG ĐẠI LỄ MẸ.
02 Tháng Chín 20181:24 SA(Xem: 6312)
Pháp Âm 207-209E.
27 Tháng Tám 201810:12 SA(Xem: 8031)
Pháp Âm 202-206.
23 Tháng Bảy 20186:57 CH(Xem: 7851)
Pháp Âm 198-201. Đàn giờ Tí tại đàn tràng Núi Sam.
17 Tháng Bảy 20186:08 CH(Xem: 6506)
Pháp Âm 193-196. Đàn giờ Dậu tại Tòa Đình Trung Ương Quốc Nội.
02 Tháng Bảy 201811:32 SA(Xem: 8518)
Pháp Âm 178-192.
25 Tháng Sáu 201812:36 CH(Xem: 7087)
Pháp Âm 172-176.
24 Tháng Sáu 201812:23 SA(Xem: 8160)
Pháp Âm 166-171.
18 Tháng Sáu 20189:48 SA(Xem: 7738)
Pháp Âm 160-165.
28 Tháng Năm 20186:13 SA(Xem: 8485)
Pháp Âm 156-159C.
23 Tháng Năm 20183:50 CH(Xem: 7756)
Pháp Âm 153 -155.
22 Tháng Tư 201812:00 SA(Xem: 33864)
Pháp Âm 149-152.
12 Tháng Tư 201812:00 SA(Xem: 35292)
Pháp Âm 146-148C.
12 Tháng Ba 201812:00 SA(Xem: 29588)
Pháp Âm 143-145.
25 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 16366)
Pháp Âm 139-142.
23 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 14323)
Pháp Âm 131-133.
21 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 14002)
Pháp Âm 130A-130C.
19 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 12763)
Pháp Âm 134-137B.
17 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 13846)
Pháp Âm 126-129.
15 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 12049)
Pháp Âm 119-124.
13 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 13073)
Pháp Âm 117-118C.
11 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 14887)
Pháp Âm 114A-116B.
09 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 14430)
Pháp Âm 113A-113B. END YEAR 2017.
07 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 16292)
Pháp Âm 112A-112C.
05 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 15470)
Pháp Âm 107-111.
03 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 14295)
Pháp Âm 97-106.
02 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 31111)
Pháp Âm 75-96.
01 Tháng Hai 201812:00 SA(Xem: 17345)
Pháp Âm 46-55.
02 Tháng Giêng 20182:49 CH(Xem: 9367)
Pháp Âm 38-45.
01 Tháng Giêng 20182:46 CH(Xem: 10652)
Pháp Âm 29-36.