Thiên Thượng ban xuống ngày 07 tháng 09 năm Mậu Tuất (14/10/2018), đàn giờ Mão, Thánh Đàn Nam Thành, Việt Nam, trực thuộc Tòa Đình Trung Ương Hội Thánh Giáo Hội Trường Thiên - Thiên Khai Huỳnh Đạo Vô Vi Kỳ Ba - Quốc Khách Đại Đạo (Cao Đài Vô Vi Trào Tam Xuất Thế + Bửu Sơn Huỳnh Đạo), tại Westminster, Nam California, Hoa Kỳ. Hiệp Thiên Huyền Nữ Kim Ngọc Thanh Huyền tiếp điển ứng khẩu lưu xuất kinh văn. Trích đăng ngày 30 tháng 10 năm 2024. Trích dẫn từ: Cực Lạc Thuyết Tử Kinh.
DI LẠC PHẬT RA CỨU CHÚNG SANH
KIM PHONG HÀ QUẢN LẬP HOA ĐÀI
HẢO KỲ DUYÊN KÝ TRẬN MỞ KHAI
NHÃN QUANG CƯỚC THỦ TỀ TẢO TẬN
THĂNG GIÁNG TIÊN THIÊN ĐẶNG TIẾP HÀI.
[Khoán: Kim Phong Hà Quản Lập Hoa Đài Hảo Kỳ Duyên (Duyên phận lành, nay SƠN LIÊN quản lập ĐÀI CAO tại HOA KỲ). Ký Trận Mở Khai Nhãn Quang Cước Thủ (Ủy nhiệm khai trận mở ĐẠO NHÃN QUANG). Tề Tảo Tận Thăng Giáng Tiên Thiên Đặng Tiếp Hài (Hết lòng lo cho công việc sắp xếp từ lâu, Thiên Tiên lên xuống hồng trần để tiếp nối công việc kiếp xưa.)
Chú: PHONG 峰 = Ngọn núi, tương đồng với chữ Sơn. PHONG HÀ = SƠN HÀ/SƠN LIÊN (chữ này 荷 phát âm là HẠ hay HÀ và có nghĩa là Hoa Sen, Liên); Sơn Liên là đạo hiệu của Đức Ngài Hà Hưng Quốc. KÝ = Ủy nhiệm. TRẬN MỞ KHAI = Mở khai trận pháp, mở đường khai nền Đại Đạo tại Kỳ Hoa. NHÃN QUANG = Con mắt chiếu sáng, biểu tượng của Đức Cao Đài. CƯỚC THỦ = Chiết tự của chữ ĐẠO; Chữ ĐẠO 道 gồm chữ Sước 辶 nghĩa là "đi, chạy" cận nghĩa với chữ CƯỚC nghĩa "chân để đi, đưa đường" (mượn chữ Cước nói chữ Sước) + chữ THỦ 首 nghĩa là "khởi thủy, đứng đầu". NHÃN QUANG CƯỚC THỦ = có thể hiểu nôm na là "con mắt đạo" và "đạo con mắt". TỀ = Sắp xếp công việc. TẢO = Từ lâu. TẬN = Hết lòng lo xong. TIẾP HÀI = tiếp tục công việc kiếp xưa.]
ÂN THIÊN HỮU CHÚC CHỜ ỨC BẢY
MỚI MỞ TIÊN CUNG LỘ BIẾT NGÀI
MỘT CHỮ THÀNH NGUYỆN NAY CƠ HÉ
THIÊN TIÊN XỨ CŨ TỎA HOA LÀI.
[Khoán: Ân Thiên Hữu Chúc, Chờ [Một] Ức Bảy Mới Mở Tiên Cung Lộ Biết Ngài (Ngài được Thượng Đế ân sủng phó chúc (ủy thác), phải chờ thâu được một ức bảy tàng linh (170 ngàn nguyên nhân) dưới hồng trần thì lúc đó Tiên Cung mới mở cẩm nang tiết lộ cho biết Ngài đích thực là ai). Một Chữ Thành Nguyện Nay Cơ Hé Tiên Thiên Xứ Cũ Tỏa Hoa Lài (vì một chữ nguyện thành, nay thiên cơ hé: Tiên Thiên xứ cũ tỏa hương tợ hoa lài).
Chú: ÂN THIÊN = Thiên Ân, Ân sủng của Thượng Đế Ban Cho. CHÚC = Phó chúc, ủy nhiệm, phó thác. ỨC = 10 vạn, tức 100 ngàn.]
ĐẠI PHÁP HỒNG ÂN MAI ĐẶNG THÀNH
DI LẠC PHẬT RA CỨU CHÚNG SANH
NƯƠNG NƯƠNG PHỔ ĐỘ ĐỀU ĐI XUỐNG
KHAI KHẨU VỊ ĐA GIÁNG TẾ LÀNH.
[Khoán: Đại Pháp Hồng Ân Mai Đặng Thành Di Lạc Phật Ra Cứu Chúng Sanh (Đức Di Lạc Phật Vương nay ra cứu chúng sanh. Ban rải hồng ân, ai mai mắn nhận được Đại Pháp chắc chắn sẽ đặng thành.) Nương Nương Phổ Độ Đều Đi Xuống (Cửu Vị Phật Mẫu Diêu Cung đều xuống trần phổ độ.) Lành Giáng Tế Khai Khẩu Vị Đa (LÀNH được Thiên Thượng sắp xếp ngôi vị làm ngôn sứ cho Thiên Thượng).
Chú: ĐẠI PHÁP = Pháp lớn; HỒNG ÂN = Ơn rộng. ĐẠI PHÁP HỒNG ÂN = Ý nói giáo pháp và bí pháp tu luyện ban rải kỳ ba. KHAI KHẨU VỊ = Ngôi vị ứng khẩu lưu xuất kinh văn; vai trò ngôn sứ cho Thiên Thượng. LÀNH = Ngọc Lành là Thiên Danh do Đức Ngọc Thanh Tiên Trưởng ban cho cô Nguyễn Thị Thanh, một vị Hiệp Thiên Huyền Nữ của Giáo Hội Thiên Trường, hóa thân của Ngũ Nương Diêu Trì Cung. TẾ = sắp xếp công việc.
XUỐNG TRẦN BỐN ỨC TÀNG LINH HIỂN
DI LẠC PHẬT ĐƯƠNG KIM THÂN HIỆN
PHẬT TỔ QUAN ÂM HỘI MỘT ĐƯỜNG
CỬU DIỆU CHƯ LINH ĐỘ THÂU NHIÊN.
[Khoán: Xuống Trần Bốn Ức Tàng Linh (Bốn ức nguyên nhân xuống trần). Di Lạc Phật Đương Kim Thân Hiện Hiển, Phật Tổ Quan Âm Hội Một Đường, Cửu Diệu Chư Linh Độ Thâu Nhiên (Kim thân Di Lạc Phật Vương nay đang hiển hiện, cùng Phật Tổ và Phật Quan Âm Phổ Đà Sơn hội một đường với Cửu Diệu Tinh Quân, rõ ràng là để độ thâu chư linh).
Chú: BỐN ỨC TÀNG LINH = Bốn ức nguyên nhân, 2 ức đã được Nhiên Đăng Cổ Phật độ về thời nhứt kỳ phổ độ và 2 ức được Thích Ca Mâu Ni Phật độ về thời nhị kỳ phổ độ, nay cả 4 ức nguyên nhân lại phải trở xuống trần để tiếp tay Di Lạc Vương Phật đưa toàn bộ 96 ức nguyên nhân cùng trở về trong kỳ ba này. ĐƯƠNG KIM = Hiện nay đang. CỬU DIỆU = Cửu Diệu Tinh Quân gồm Thái Dương, Thái Âm, Thái Bạch, Mộc Đức, La Hầu, Kế Đô, Vân Hớn, Thổ Tú, Thủy Diệu. NHIÊN = Rõ ràng là. CHƯ LINH ĐỘ THÂU NHIÊN = Rõ ràng là độ thâu chư linh.]
THÁNH CHƠN PHÂN TÁNH, CHƠN TÁNH PHÂN
THI VƯƠNG PHÁP LỚN, THIÊN MẠNG TÁI
LỜI GIẢNG DẠY TÙY LAI CƠ GIÁNG
NGƯỜI CÓ DUYÊN CÔNG QUẢ XÁ ÂN.
THỦ Ý HỮU QUI
NHỨT THIÊN NHỨT LỘ
LAI HỘ PHÁP THIÊN
DIỆU HUYỀN VẠN PHÁP
CHIẾU ĐỒNG HẬU THẾ
ĐẠI ĐẾ VƯƠNG HOÀNG
THIÊN-VẠN VẠN-THIÊN.
[Chú: THỦ Ý = (1) Giữ ý; (2) Nhiếp tâm (nằm trong 4 chữ AN BAN THỦ Ý. AN BAN là niệm hơi thở. THỦ Ý là nhiếp tâm. "AN BAN là đại thừa của chư Bụt dùng để tế độ chúng sinh lênh đênh trên biển khổ". Trích lời Thầy Tăng Hội viết trong tựa kinh An Ban Thủ Ý). HỮU QUY = lại vừa nương theo. THỦ Ý HỮU QUI = Vừa giữ ý lại vừa nương theo. NHỨT THIÊN = (1) ngàn lần, (2) ông TRỜI (Thiên Nhứt). NHỨT LỘ = (1) một lối, (2) Một lần hé lộ. NHỨT THIÊN NHỨT LỘ = (1) ngàn lần cũng như một, (2) Thiên Trời (Thiên Nhứt) một lòng (nhứt tâm) hé lộ. HỘ = (1) Cửa một cánh (Môn = cửa 2 cánh); (2) Nơi lui tới. LAI HỘ PHÁP THIÊN = Đến cửa Pháp của Trời. DIỆU = Mầu nhiệm, thần kỳ. HUYỀN = Áo diệu, sâu xa. DIỆU HUYỀN = Huyền diệu = "Huyền chi hựu huyền chúng diệu chi môn" (Đạo Đức Kinh, Lão Tử). DIỆU HUYỀN VẠN PHÁP = Vạn pháp mầu nhiệm thần kỳ, áo diệu sâu xa. THIÊN VẠN, VẠN THIÊN = Đấng Thiên Phật, Đấng Phật Thiên]
MẪU BÀY SẮP TIẾP
NAM VIỆT NON SÔNG
ĐẠI ĐỒNG VƯƠNG PHẬT
CHÍNH THẤT VIỆT NAM
KHẮP NĂM CHÂU TRỔ
ĐÁO LỘ THÁNH TIÊN
ĐỨC DUYÊN TÀI ĐẠO
NGÔI GIÁO HIỆN TIỀN
THIÊN TIÊN ỨNG HIỆN
NHỦ TRUYỀN KỲ NHỨT
CẢNH PHẬT DIỆU HUYỀN
THIÊNG LIÊNG KHỞI LẬU [TIẾT LỘ]
[Chú: NHỦ = Dặn dò ân cần. TRUYỀN KỲ = Những truyện lạ khó tin được lưu truyền. NHỨT CẢNH PHẬT DIỆU HUYỀN = Khẳng định sẽ có cảnh Phật diệu huyền. THIÊNG LIÊNG KHỞI LẬU = Các Đấng Vô Hình đã bắt đầu vén màn cho thấy.]
ÂN MAY SANH CHÚNG DI LẠC PHẬT
TƯƠNG HUYỀN GIAN THẾ THUYẾT CƠ MẬT
CHI HỮU CHI VĂN ĐÀN MỘT TIẾNG
TIÊN PHẬT HẠ ĐÀNG THẾ PHÀM BÌNH [AN]
[Khoán: Ân May Sanh Chúng Tương Huyền Gian Thế (May mắn cho sanh chúng gặp Đức Ngài Huyền Thiên dưới thế gian). Di Lạc Phật Thuyết Mật Cơ, Chi Hữu Chi Văn, Đàn Một Tiếng Tiên Phật Hạ Đàng Thế Phàm Bình (Di Lạc Phật Vương thuyết giảng mật cơ, có điển thi có cả hữu hình, khảy đàn một tiếng là Tiên Phật xuống cứu trợ, thế trần được bình an).]
Thú dư phang cảnh canh khuya lạnh
GIẢI QUẢ QUA SÔNG ngàn dậm thành
Chốn thời cao thẳm THIÊN ĐƯỜNG SÁNG
ẨN PHÀM HUYỀN diệu nguyệt thành HOÀNG.
[Khoán: Giải Quả Qua Sông Thiên Đường Sáng (giải nghiệp quả qua sông rồi sẽ thấy thiên đường sáng). Ẩn Phàm Huyền Hoàng (Ngọc Hoàng Thượng Đế Huyền Thiên ẩn xác phàm.]
Chú: THÚ = Ý vị. DƯ = Nương theo. PHANG = Du thuyền; như trong thơ Bạch Cư Dị "Đông chu tây phảng tiễu vô ngôn, Duy kiến giang tâm thu nguyệt bạch." (Dịch là: Những con thuyền bên đông bên tây lặng lẽ không nói, Chỉ thấy giữa lòng sông trăng thu trắng xóa). THÚ DƯ PHANG CẢNH CANH KHUYA LẠNH = Ý theo cảnh thuyền du trên sông đêm lạnh. CHỐN = Không gian. THỜI = Thời gian. CHỐN THỜI CAO THẲM = Thời Không vô hạn vô biên. CHỐN THỜI CAO THẲM THIÊN ĐƯỜNG SÁNG = Cõi thời không vô hạn vô biên có Thiên Đường rực sáng. ẨN PHÀM HUYỀN DIỆU = Huyền diệu núp sau cái phàm tục. NGUYỆT THÀNH HOÀNG = Trăng hóa ngập ánh vàng. ẨN PHÀM HUYỀN DIỆU NGUYỆT THÀNH HOÀNG = Ý thứ nhứt: "huyền diệu chứa đầy trong sắc tục, trăng hóa ánh vàng chiếu muôn nơi." và, ý thứ hai: " Huyền Hoàng ẩn phàm thành diệu nguyệt."]
HUYỀN CƠ rẽ [vạch kẻ] chữ PHƯƠNG NAM THÁNH
CHƯA ĐỊNH CHƯA PHÂN trở cơ đành
RÁN NHÌN GỐC CỘI chừng năm hỉ
MÁY TẠO ĐỔI XOAY CHẲNG ĐẶNG LÀNH.
[Khoán: Huyền Cơ: Nam Phương Thánh Chưa Định Chưa Phân. Rán Nhìn Gốc Cội! Máy Tạo Đổi Xoay Chẳng Đặng [An] Lành.]
Thiên Thượng ban xuống ngày 07 tháng 09 năm Mậu Tuất (14/10/2018), đàn giờ Mão, Thánh Đàn Nam Thành, Việt Nam, trực thuộc Tòa Đình Trung Ương Hội Thánh Giáo Hội Trường Thiên - Thiên Khai Huỳnh Đạo Vô Vi Kỳ Ba - Quốc Khách Đại Đạo (Cao Đài Vô Vi Trào Tam Xuất Thế + Bửu Sơn Huỳnh Đạo), tại Westminster, Nam California, Hoa Kỳ. Hiệp Thiên Huyền Nữ Kim Ngọc Thanh Huyền tiếp điển ứng khẩu lưu xuất kinh văn. Trích đăng ngày 27 tháng 10 năm 2024. Trích dẫn từ: Cực Lạc Thuyết Tử Kinh.
HOÀNG ĐÂU SUẤT TUYỆT TUYỆT PHẬT LAI HIỆN
[Khoán: Pháp Thượng Cao Diệu Bực Chí Hư Không, Nhập Thể Mật Thiết, Bay Trầm Bổng Chơn Điển Bốn Phương Thiên Cửu Cung (TA bậc ngự tầng số chí cao thanh tịnh, thuyết giảng pháp vô thượng vi diệu, nhập thể hình gần gũi thân thiết, chơn điển hóa pháp âm trầm bổng bay khắp bốn phía Cửu Trùng Thiên Cung.]
NGÃ HỮU TẾ KIẾN NGÃ
HƯ KHÔNG KHẢ LẠC AN
VÔ LƯỢNG HOÀNG ĐÂU SUẤT
TUYỆT TUYỆT PHẬT LAI HIỆN
[Khoán: Ngã Hữu Tế. Kiến Ngã Hư Không Khả Lạc An Vô Lượng. Tuyệt Tuyệt Đâu Suất Phật Hoàng Lai Hiện (TA có thuyền đưa chúng qua sông. Gặp được TA có được lạc an vô lượng nơi hư không. Chiếc Thuyền Từ có một không hai. Từ Đâu Suất Đà Thiên Hoàng Phật hiện thân đến với hồng trần.)
Chú: TẾ = tế độ, phổ tế quần sinh, đưa người qua sông. TUYỆT = Chiếc thuyền nan chống sào đi trên vùng bùn lầy. TUYỆT = Có một không hai. ĐÂU SUẤT = Đâu Suất Đà Thiên tức cõi trời Đâu Suất; Phật cư Đâu Suất Đà, thân hóa chốn thế gian. LAI HIỆN = Hiện đến.]
VÔ THƯỢNG THIÊN GIAI BIẾN
QUANG XUẤT ĐIỂN KHÔNG GIỚI
VÔ THƯỢNG ĐỐI HỒI QUỐC
KHAI VẠCH THƯỚC TÔI TRUNG
[Khoán: Vô [Cực] Thượng Thiên Giai Biến Quang Xuất Điển Không Giới Vô Thượng [Vô] Đối, Hồi Quốc Khai Vạch Thước Tôi Trung (Vô Cực Thượng Thiên đều hóa xuất điển quang hư không giới tối cao không hai. TA trở lại quốc độ khai vạch thước tôi trung.)
Chú: GIAI BIẾN = Đều.]
Nghĩa HUYỀN CUNG KHAI LỊNH
BAO PHEN ĐỊNH THIÊN THƯ
TRĂM CÂU DÙ MỘT PHÁP
TU CẦU PHÁP VỊ AN
NẾP SỐNG TOÀN TỊCH TÂM
HẠ SANH PHÀM THẾ GIỚI
[Khoán: Huyền Cung Khai Lịnh. Thiên Thư Định Bao Phen Hạ Sanh Phàm Thế Giới. Trăm Câu Dù Một Pháp, Tu Cầu Pháp Vị An, Nếp Sống Toàn Tịch Tâm (Huyền Thiên Cung khai lịnh, sách trời đã định trước bao nhiêu phen hạ sanh thế giới phàm trần. Dù trăm câu cũng chỉ một pháp, đó là, tu cầu pháp vị an lạc trong nếp sống nội tâm hoàn toàn yên lặng).]
Ở TẠI ĐỜI ĐƯƠNG LAI
HỘT GIỐNG NÀY CHĂN TRƯỞNG
KHAI ĐƯỜNG HƯỚNG HƯNG THỂ
VAI BỞI LẼ CƠ TRỜI
VẬN QUI HỒI KIM [NAY] QUỐC
THỜI THẾ BƯỚC NÊU CAO
[Khoán: Ở Tại Đời Đương Lai, Hột Giống Này Chăn Trưởng, Hưng Thể Khai Đường Hướng, Vai Bởi Lẽ Cơ Trời, Vận Kim Quốc Quy Hồi Thời Thế Bước Nêu Cao (Ở tại đời hiện tại, hột giống lành này được khéo chăn dắt trưởng dưỡng, thân xác Hưng khai đường hướng, vai phận bởi lẽ cơ trời vận chuyển, nay đúng kỳ Quốc trở về, thời thế bước nêu cao).]
Qua bến nào THIÊN lý
Cao danh ý cương thẳng
Chuyển xoay thân MINH cơ
NÓI PHÁP THƠ nhịp điệu
[Khoán: Minh Thiên Nói Pháp Thơ.
Chú: MINH THIÊN = Đạo hiệu của Đức Ngài.]
KHINH LỜI TRỜI HẠI MÌNH
HIỂU TÂM LINH DỄ ĐÂU
Ngưỡng mong cầu sáng suốt
Từng đi bước xác thân [xác thân từng bước đi]
Chốn hồng trần đoạn cảnh. [trong chốn hồng trần cảnh lòng đau]
ĐỜI DỮ ĐẠO PHÁP THÂN KHINH TỊNH [đời và đạo pháp thân nhẹ sạch]
LÒNG TỪ BI PHỦ KÍN NHÂN GIAN
CHUNG HÒA ĐẠO HẠNH CHỈNH TRANG
CẦU ĐẠO CHÁNH PHÁP VẠN BANG HẾT SẦU.
Lô Kiềm Đãn Đa Mạc Bệ Ra
Liễm Liễm Đa Hắc Tất Đa Ha
Đà Ra Ha Lão Đà Đa Xá
Đáp Lệ Dược Ca Tỳ Xa Đa.
Không không ảnh hiện tọa không ảnh
CAO cao thinh THIÊN trụ HOÀNG ân
Tuế tuế nguyệt thượng THIÊN DI hải
Hữu vô không bách hảo phong vân.
[Khoán: Cao Thiên Hoàng Di Thiên.
Chú: HOÀNG DI THIÊN = Có nghĩa là Hoàng Thiên giáng hạ xuống hồng trần.]
Ngõa Ngõa Thuật Đế Bất Đạt Dạ
Tam Mạn Đà Da Tất Đế Ha
Na Giá Lị Ha Dà Đế Đạt
Đế Đế Kỳ Yết Trụ Ưu Đà.
Theo bối cảnh Tòa Chương thay đổi
Bảo mật cơ bốn phía xoay vần
LỰC OAI THIÊN CỜ LỊNH NƠI NƠI
HUYỀN NĂNG TRỔI TÁI HÀ XỨ RẠNG.
[Khoán: HUYỀN THIÊN = Huyền Thiên Thượng Đế = Huyền Khung Cao Thượng Đế Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn.]
Thiên Thượng ban xuống ngày 23 tháng 12 năm Kỷ Hợi (17/01/20219), đàn giờ Tí, Thánh Đàn Nam Thành, Việt Nam, trực thuộc Tòa Đình Trung Ương Hội Thánh Giáo Hội Trường Thiên - Thiên Khai Huỳnh Đạo Vô Vi Kỳ Ba - Quốc Khách Đại Đạo (Cao Đài Vô Vi Trào Tam Xuất Thế + Bửu Sơn Huỳnh Đạo), tại Westminster, Nam California, Hoa Kỳ. Hiệp Thiên Huyền Nữ Kim Ngọc Thanh Huyền tiếp điển ứng khẩu lưu xuất kinh văn. Trích đăng ngày 25 tháng 10 năm 2024. Trích dẫn từ: Kinh Vạn Thánh.
LONG HOA KHAI HÓA BA TRƯỜNG THẦN TIÊN
KINH VẠN THÁNH TIN THÔNG: VÔ THƯỢNG
LẬP THÁNH TÒA MUÔN TRƯỢNG TRỞ VỀ
KIẾM TỪ BI BƯỚC THOÁT MÊ
HUYỀN CƠ DẪN DẮT TRỞ VỀ TÒA LIÊN.
[Khoán: Thông Tin "Thánh Vạn Kinh": Vô Thượng Lập Thánh Tòa, Muôn Trượng [Xa] [Cũng] Trở Về Kiếm [Đấng] Từ Bi [Lần] Bước Thoát Mê, Huyền Cơ [Sẽ] Dẫn Dắt Trở Về Tòa Liên.
Chú: KINH VẠN THÁNH = THÁNH VẠN KINH, là KINH nói về vị THÁNH chữ VẠN (ý nói Phật Di Đà hoặc Phật Nhiên Đăng). ĐẤNG TỪ BI = Ám chỉ vị Thánh Vạn tức nói Phật Di Đà hoặc Phật Nhiên Đăng.
NHIÊN ĐĂNG CỔ PHẬT = Có một kiếp chuyển sinh hồng trần độ chúng vào thời tranh chiến Thương-Chu, khoảng hơn 3000 năm trước, hiệu là Nhiên Đăng Đạo Nhân (Dipankara), tu tại Nguyên Giác Động của Linh Thứu Sơn. Đức Ngài Nhiên Đăng là vị Phật quá khứ chứng đắc giải thoát và là vị Phật, tại thành Paduma, đã thọ ký cho tu sĩ Sumedha (tu sĩ Thiện Huệ, tiền thân Phật Thích Ca) sẽ thành Phật và thọ ký cho nàng Sumidha (tiền kiếp của Da Du Đà Là) sẽ thành vợ chồng với Thiện Huệ trong các kiếp tiếp theo. Ngài được nhắc đến với hình ảnh một tăng nhân thân khoác áo lam tay cầm bát vu di hành hóa độ chúng sinh. Ngày Vía của Đức Nhiên Đăng Cổ Phật là 15.03 AL và 06.01 AL hằng năm. Đức Nhiên Đăng Cổ Phật trong Long Hoa Đại Hội là vị Chưởng Giáo của Sơ Hội Long Hoa Thanh Dương Đại Hội vào thời Nhất Kỳ Phổ Độ, tôn danh đầy đủ của Ngài là Sơ Hội Long Hoa Thanh Dương Đại Hội Nhiên Đăng Cổ Phật Chưởng Giáo Thiên Tôn. Đức Nhiên Đăng Cổ Phật là một trong những hóa thân đầu tiên của KHỐI ÁNH SÁNG RỰC RỠ TRỌN LÀNH, CỘI ĐẠO KHỞI NGUYÊN CỦA VẠN LINH, là vị Cổ Phật có từ thuở hỗn độn sơ khai của vũ trụ Đại La. Một bản kinh có từ xưa đã tán thán Đức Nhiên Đăng Cổ Phật như sau:
"Hỗn Độn Tôn Sư Càn Khôn Chủ Tể
Quy Thế Giái ư nhứt khí chi trung
Ốc trần hoàn ư song thủ chi nội
Huệ đăng bất diệt chiếu Tam Thập Lục Thiên chi quang minh
Đạo Pháp trường lưu khai Cửu Thập Nhị Tào chi mê muội
Đạo cao vô cực giáo xiển hư linh
Thổ khí thành hồng nhi nhứt trụ xang thiên
Hóa kiếm thành xích nhi tam phân thác địa
Công tham Thái Cực phá nhứt khiếu chi Huyền Quan
Tánh hiệp vô vi thống Tam Tài chi bí chỉ
Đa thi huệ trạch vô lượng độ nhân
Đại Bi, Đại Nguyện, Đại Thánh, Đại Từ
Tiên Thiên Chánh Đạo Nhiên Đăng Cổ Phật
Vô Vi Xiển Giáo Thiên Tôn.
Nam mô Nhiên Đăng Cổ Phật Đại Bồ Tát Ma Ha Tát."
Nhiên Đăng Cổ Phật là vị Chưởng Quản của tầng Hư Vô Cao Thiên, là tầng trời thứ 8 trong Cửu Trùng Thiên (Trích Di Lạc Chơn Kinh).]
ĐẠO là chánh THƠ THIÊN độ thế
ĐẠO cứu dân từ bệ thâm tri
ĐẠO là chánh trực từ bi
ĐẠO là giúp đỡ cùng đi đường lành.
ĐẠO là cứu chúng sanh tứ khổ
ĐẠO từ bi giải độ cho nhau
ĐẠO là thương xót đồng bào
ĐẠO là trừ họa binh đao an đồng.
ĐẠO là tu hết lòng giải thoát
ĐẠO thứ tha không bạc một ai
ĐẠO là rộng sáng trong ngoài
ĐẠO là đem đến muôn loài an vui.
ĐẠO là dắt tới lui cùng Đạo
ĐẠO quang minh lành giáo Đạo mầu
ĐẠO là cứu khổ thẩm sâu
ĐẠO không giả dối mau mau bước về.
ĐẠO hỉ xả không chê không trách
ĐẠO mở truyền ĐẠO BẠCH [NGỌC] đắc tu
ĐẠO về khỏi họa không thù
ĐẠO pháp bửu hóa THIÊN TỪ VẠN THIÊN.
VÔ VI ĐẠO THỈ NGUYÊN TẠO HÓA
Tạo chúng ta tất cả môn sanh
RA KINH VẠN [THÁNH] tụng thủ hằng
LẬP YÊN THẾ GIỚI Đạo lành năm châu.
[Khoán: Vô Vi Đạo Thỉ Nguyên Tạo Hóa. Thánh Vạn Kinh Ra (Thánh Vạn xuất ngôn giáo) Lập Yên Thế Giới.]
Lập Bồng Lai ai cầu mau đến
Vô tận vô phong lên chánh quả
VÌ LÒNG CHỦ GIÁO HẢI HÀ
ĐEM ĐẠO BỒ ĐỀ MỞ RA ÂN ĐỨC.
[Khoán: Vì Lòng Giáo Chủ Hải Hà, Đem Đạo Bồ Đề (Phật Đạo) Mở Ra Ân Đức.
Chú: VÔ TẬN = Một chữ KHÔNG diệt tận nghiệp chướng, diệt tận khổ đau, diệt tận vô minh, diệt tận sinh tử luân hồi. VÔ PHONG = Một chữ KHÔNG đắc A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề, đắc phong Phật vị.]
LẬP TRƯỜNG THI BÀN CỰC BAN CHO
MỚI ĐẠO THIỆT [DI] ĐÀ rõ HỘT GIỐNG
Thanh an bổ hóa phước đồng
Phân TÔ từng điểm con HỒNG [LẠC] NGÀY XƯA.
[Khoán: Lập Trường Thi Ban Cho Đạo Mới, Thiệt Di Đà Hột Giống Bàn Cực Tô Hồng Ngày Xưa (Ban cho Đạo Mới, lập ra trường thi. Bàn Cực, đích thực là hột giống Di Đà, tái thế Hồng Lạc khi xưa. Thông điệp này tiết lộ thiên cơ.)
Chú: TÔ 蘇 = Tái thế. BÀN CỰC, ĐÍCH THỰC LÀ HỘT GIỐNG DI ĐÀ, TÁI THẾ HỒNG LẠC KHI XƯA = Ám chỉ Đức Tổ Phụ Lạc Long. PHÂN TỪNG ĐIỂM CON = Phân tích điểm đạo cho từng đứa con. THANH = Âm thanh, lời nói. THANH AN = Lời nói làm cho lòng người an định, xã hội an lành.]
NAY GIỐNG LẠC [HỒNG] phân chưa xét lại
Điểm hồng linh TRỞ LẠI PHẬT ĐƯỜNG
BA NGÔI HIỆP LẠI nhiên thường
LONG HOA KHAI HÓA BA TRƯỜNG THẦN TIÊN.
[Khoán: Nay Giống Lạc Trở Lại Phật Đường, Ba Ngôi Hiệp Lại, Long Hoa Khai Hóa Ba Trường Thần Tiên (Nay Đức Lạc Long Quân trở lại Phật đường hiệp lại ba ngôi Phật Thánh Tiên, lập Hội Long Hoa khai hóa ba trường Thần Tiên. Thông điệp này tiết lộ thiên cơ.)
Chú: NAY GIỐNG LẠC HỒNG PHÂN CHƯA XÉT LẠI = Nay giống Lạc Hồng (dân Việt) chưa phân xét lại. HỒNG LINH = Tàng linh, nguyên nhân, linh tử. ĐIỂM HỒNG LINH TRỞ LẠI PHẬT ĐƯỜNG = Điểm danh linh tử kêu trở lại phật đường (Giáo Hội Thiên Trường). BA NGÔI HIỆP LẠI NHIÊN THƯỜNG = Phật Thánh Tiên hiệp lại là chuyện đương nhiên và bình thường (Phật Thánh Tiên Liên Kỳ Hải Hội). LONG HOA KHAI HÓA BA TRƯỜNG THẦN TIÊN = Long Hoa khai đạo hoằng hóa ba trường của Thần Tiên (dạy giáo pháp cho thành Thần Tiên).]
VÌ LẬP THẾ TỨ THIÊN THIỆT KHÓ
NHỜ HỘI ĐỒNG CỨU TRỢ THẾ DÂN
Xây SỬA LẠI THẾ PHONG thuần
TRỊ AN MỐI NƯỚC QUY CĂN TĂNG TỀ.
[Khoán: Vì Lập Thế, Thật Khó Cứu Trợ Thế Dân. Nhờ Thiên Tứ, Hội Đồng Sửa Lại Thế Phong, Trị An Mối Nước Quy Căn Tăng Tề (Vì lập lại thế trần nên thật khó cứu trợ thế dân. Nhờ Ông Trời ân xá nên Hội Đồng sửa lại phong hóa thế tục, quy hội người căn lành đức hạnh đông đủ nắm mối giềng trị an đất nước. Thông điệp này cũng là tiết lộ thiên cơ.)
Chú: TỨ = Ân tứ, cho phép. TỨ THIÊN = Ý ông Trời. THIÊN TỨ = Ông TRỜI ân chuẩn. TĂNG = Người tu (mọi người tu chẳng riêng tu sĩ giáo đoàn). TỀ = Đông đảo, đủ mặt.]
Vạn vạn tuế vạn tuế SẮC TRIỆU
Cung di chí THƯỢNG hiệu HOÀNG THIÊN
TỀ THÀNH VẠN THÁNH CHƯ TIÊN
VẠN VẠN TUẾ TUẾ TỪ HUYỀN AN KHƯƠNG.
[Khoán: Thượng Hoàng Thiên Sắc Triệu (sắc chỉ hiệu triệu), Vạn Thánh Chư Thiên Tề Thành (tập hội đông đủ), Vạn Vạn Tuế Tuế (chúc tụng) Từ [Thị] Huyền [Minh] An Khương.]
Nay tỏ rạng HOÀNG VƯƠNG ÂN XÁ
LẸ VÀO THI phóng xạ cửa vào
Ngũ châu QUỐC ĐẠO quí bao
Kéo lên ĐÀI PHẬT ĐỨC CAO NHIỆM MẦU.
[Khoán: [Minh] Hoàng [Phật] Vương Ân Xá, Lẹ Vào Thi! Quốc [Khách] [Đại] Đạo [Là] [Pháp] Đài [Của] Phật Đức Cao Nhiệm Mầu.]
Ngàn muôn kiếp mau MAU BƯỚC ĐẾN
PHẬT THÁNH TIÊN VẬN CHUYỂN tốt thay
ĐỨC TỪ BI KHÉO [HOẰNG] HÓA tài
NĂM NGÔI TRUYỀN HÓA DỰNG này THINH KHÔNG.
[Khoán: Phật Thánh Tiên Vận Chuyển, Mau Bước Đến! Đức Từ Bi Khéo [Hoằng] Hóa Năm Ngôi [Mà] Thinh Không Dựng Hóa Truyền.
Chú: NĂM NGÔI = Nhân, Thần, Thánh, Tiên, Phật. THINH KHÔNG = Lời dạy từ hư không, ý nói điển quang dạy đạo chiếu từ hư không.]
HẠ XUỐNG THẾ GIÁO CÔNG HÀNH ĐẠO
LẬP THÁNH TÒA NỀN ĐẠO KHAI RA
ĐEM ĐIỀU LÀNH DẠY MUÔN NHÀ
Theo QUỐC ĐẠO dắt MẸ CHA đi về.
[Khoán: [Giáng] Hạ Xuống Thế, Giáo Công Hành Đạo. Ra Khai Đạo Nền, Lập Thánh Tòa, Quốc [Khách][Đại] Đạo Đem Điều [Tốt] Lành Dạy Muôn Nhà.]
Tiếc loài NGƯỜI U MÊ quỷ báo
Gây ác chi BỎ ĐẠO LÁNH XA
PHẢI MANG LỚP QUỶ tội đà
MAU TỈNH HỒN LẠI chạy ra trở về.
[Khoán: Người U Mê Xa Lánh Bỏ Đạo Phải Mang Lớp Quỷ. Mau Tỉnh Hồn Lại!]
Cơn NƯỚC LỬA THẢM THÊ mới thấy
Cuộn PHONG BA CHUYỂN XOÁY biến hình
ĐIỀU PHẠM QUÁ NẶNG CHÚNG SINH
LOÀI NGƯỜI CẢ THẢY PHEN KINH VÍA HỒN.
[Khoán: Nước Lửa Thảm Thê, Phong Ba Chuyển Xoáy, Chúng Sinh Phạm [Thiên] Điều Quá Nặng, Cả Thảy Loài Người [Nhiều] Phen Kinh Vía [Bay] Hồn.]
Nên Tôi hát vong tồn hoại thế
THẦN HỎA LÂU xẹt bể đốt tan
ĐỐT TIÊU THẾ GIỚI RỤI TÀN
ĐỨC THÁNH HOÀNG DẪN THẾ GIAN CÕI TRẦN.
[Khoán: Hỏa Lâu Thần (một Thiên Thể tiến nhập vào quỹ đạo trái đất) Đốt Tiêu Rụi Tàn Thế Giới. Đức Thánh Hoàng Dẫn Thế Gian Cõi Trần.]
Xây lập lại CHIA PHÂN ÁC THIỆN
CHÁNH VỚI TÀ PHÂN TUYẾN khử trừ
LẬP TÒA ÁN XỬ CÔNG TƯ
Đồng thuyền pháp xuất giáng lư Liên Tòa.
[Khoán: Chia Phân Ác Thiện. Chánh Với Tà Phân Tuyến. Lập Tòa Án Xử Công Tư.]
TÒA ẤN ĐẠO CHA RA ÁN ĐẠO
MỘT GỐC VỀ ĐẠI ĐẠO MẸ CHA
TÂY THIÊN MỞ CỬA lạc hòa
Diệu vô vô diệu THÁNH TÒA mở [ở phương] xa.
[Khoán: Tòa Án Đạo, Cha Ra Ấn (phán quyết): Đạo [Phải] Về Đại Đạo Mẹ Cha Một Gốc, Tây Thiên Mở Cửa Thánh Tòa (Nơi trời Tây mở cửa Thánh Tòa).]
GIÁO CHỦ KIM MINH HÀ LŨY KIẾP
LAI LÂM PHI GIÁ HIỆP TÂY ĐÔNG
Cửu tầng THIÊN sắc HƯNG thần
Chín xuân niên tất thiên đồng tảo phân.
[Khoán: Giáo Chủ Kim Lũy Kiếp Lai Lâm Phi Giá Hiệp Đông Tây (Giáo Chủ đương lai, đã từng xuống thế nhiều lần, nhanh chóng đến nơi hiệp Đông Tây.)
Chú: MINH THIÊN = Đạo hiệu của Đức Ngài.]
Bãi ngoại LÀNH ĐỘ DÂN LẬP CHÁNH
SANH BA NGÔI CHÚA THÁNH HẬU LAI
Di kim HẠ kíp phổ đài
QUỐC dân hiệp lại chánh ngay Đạo mầu.
[Khoán: Độ Dân Lành Lập Chánh, Sanh Ba Ngôi Chúa Thánh Hậu Lai.
Chú: HẬU LAI = Sau này. HẠ = Chữ này 荷 phát âm là HẠ hay HÀ và có nghĩa là Hoa Sen (Liên). HẠ QUỐC = cũng là Hà Quốc.]
Lời kinh ĐẠO càng sâu càng rộng
Nhờ CHÍ TÔN cảm động lòng thương
Con đường QUỐC ĐẠO THI TRƯỜNG
Cảm đức ân CHỦ GIÁO [TÂY] PHƯƠNG BI TỪ.
[CHỦ GIÁO TÂY PHƯƠNG = Trên Thiên là nói Tây Phương Giáo Chủ A Di Đà. Dưới thế là nói Ki Tô Giáo Chủ Jesus Christ khi xưa. Đương lai là nói Thầy Nhân Thập, sinh nơi phương Đông mà dạy đạo ở phương Tây (Nostradamus tiên tri), "Sinh nơi Đông thổ xoay vần Tây phương" (Trúc Lâm Nương tiên tri), "Có Thầy Nhân Thập đi về, tả hữu phù trì cây cỏ thành binh" (Trạng Trình tiên tri).]
NGÔI NƯỚC ĐẠO TÔN TỪ LIÊN CỘI
CHÁNH GIÁO CÔNG trừ tội quyết truy
Thanh thiên diệu chiếu ân thi
PHẬT THÁNH TIÊN TRỜI SỬA TRỊ NGŨ CHÂU.
[Chú: NGÔI = (1) Thiên Ngôi; (2) Ngôi Hai. NƯỚC ĐẠO = Kinh thánh nói: "Vương quốc Cha đến, ý Cha được nên, ở đất như trời! (Mathew 6:10) và "Vương Quốc Đức Chúa Trời đã đến" (Luca 17:20-37). Chúa Jesus đến xứ Ga Li Lê, truyền giảng Tin Lành của Chúa Trời, Đức Ngài nói rằng: “Giờ đã trọn, vương quốc của Chúa Trời đã đến gần, hãy ăn năn hối cải và tin vào Tin Lành.” Người Pha-ri-si hỏi Đức Chúa Jêsus nước Đức Chúa Trời chừng nào đến, thì Ngài đáp rằng: "Nước Đức Chúa Trời không đến cách rõ ràng, và người ta sẽ không nói: Ở đây, hay là: Ở đó; vì nầy, nước Đức Chúa Trời ở trong các ngươi.” (Trích dẫn từ Facebook Bài Học Kinh Thánh Hằng Ngày.)
TÔN TỪ = Từ Tôn. LIÊN CỘI = Liên kết 3 nhành (Phật Thánh Tiên) về một gốc. TỪ TÔN LIÊN CỘI = Từ Tôn gốc là Hoa Liên. CÔNG = Ông. CHÁNH GIÁO CÔNG = Chủ Giáo, Giáo Chủ. TRỪ TỘI = Giảm trừ tội. ÂN THI = Thi ân, ban ân.]
Thánh Đàn Long Ẩn gởi hiền đạo VÕ CÔNG KHANH
HỘI THÁNH GIÁO HỘI TRƯỜNG THIÊN ấn chứng
Thiên Thượng ban xuống ngày 23 tháng 12 năm Kỷ Hợi (17/01/20219), đàn giờ Tí, Thánh Đàn Nam Thành, Việt Nam, trực thuộc Tòa Đình Trung Ương Hội Thánh Giáo Hội Trường Thiên - Thiên Khai Huỳnh Đạo Vô Vi Kỳ Ba - Quốc Khách Đại Đạo (Cao Đài Vô Vi Trào Tam Xuất Thế + Bửu Sơn Huỳnh Đạo), tại Westminster, Nam California, Hoa Kỳ. Hiệp Thiên Huyền Nữ Kim Ngọc Thanh Huyền tiếp điển ứng khẩu lưu xuất kinh văn. Cho đăng lại ngày 22 tháng 10 năm 2024. Trích dẫn từ: Kinh Vạn Thánh.